Nhận biết nguyên nhân để điều trị và phòng ngừa thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp là một bệnh lý gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống sinh hoạt của người bệnh. Nếu tình trạng này không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây biến chứng nguy hiểm, thậm chí người bệnh có thể bị tàn phế vĩnh viễn.
1. Thế nào là thoái hóa khớp?
Thoái hóa khớp là một rối loạn mãn tính làm tổn thương sụn và các mô xung quanh khớp. Sụn khớp được xem là lớp đệm bao phủ bề mặt xương, cấu tạo từ tế bào sụn và chất căn bản. Sụn khớp có chức năng bảo vệ, giảm ma sát trong khớp và đóng vai trò như một "bộ giảm xóc".
Thoái hóa ở các khớp là tổn thương thường gặp nhất trong hơn 100 loại tổn thương viêm khớp khác nhau. Ở Việt Nam, tình trạng thoái hóa khớp đang ngày càng phổ biến và có dấu hiệu trẻ hóa, thống kê cho thấy có 30% người trên tuổi 35, 60% người trên tuổi 65 và 85% người trên tuổi 85 gặp vấn đề về thoái hóa khớp.
2. Các vị trí thường gặp
Thoái hóa khớp có thể xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể.
Thoái hóa khớp có thể ở một hoặc nhiều khớp trên cơ thể, tuy nhiên ở một số vì trí hay gặp tổn thương nhiều nhất như: đầu gối, cột sống, háng, ngón tay, cổ chân… Có thể gặp các triệu chứng ở 1 khớp hoặc một vài khớp cùng một lúc.
Thoái hóa khớp này thường gây khó khăn cho việc đi lại của bệnh nhân. Ở giai đoạn đầu thường khó chẩn đoán vì cơn đau có thể xuất hiện ở các vị trí khác nhau, bao gồm háng, đùi, mông hoặc đầu gối.. Có thể nhói và buốt hoặc đau âm ỉ và phần hông thường căng cứng.
Đây là tình trạng thường gặp nhất, xảy ra khi lớp sụn bao bọc khớp gối bị hao mòn, rách hoặc tiêu biến. Phần xương khớp gối không còn được lớp sụn bảo vệ chà xát lên nhau gây đau đớn, viêm sưng hạn chế trong di chuyển.
Thoái hóa khớp cùng chậu
Biểu hiện hay gặp nhất là đau thắt lưng, hông, cảm giác tê bì chân khi ngồi lâu một tư thế, mệt mỏi. Có thể bị ở 1 khớp hoặc cả 2 khớp cùng chậu.
Thoái hóa khớp cổ tay, bàn tay
Khi lượng máu được cung cấp để nuôi dưỡng vùng khớp nói chung và khớp bàn tay, ngón tay bị suy giảm gây ra tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng ở các sụn, giảm sức chịu lực trước tác động liên tục và hàng ngày lên khớp gây đau cổ và bàn tay. Ở vị trí này thường gặp ở người có tuổi.
Triệu chứng ban đầu mơ hồ, khó nhận biết. Hay gặp ở những người chơi thể thao hoặc vận động nhiều. Ở giai đoạn nặng, người bệnh sẽ cảm thấy đau vùng khớp cổ chân, cảm giác nặng nề và kém linh hoạt khi vận động.
Thoái hóa đốt sống cổ gây đau cổ hoặc thắt lưng. Các gai xương hình thành dọc theo cột sống khớp (gai cột sống) có thể kích thích các dây thần kinh cột sống, gây đau dữ dội, tê và ngứa ran ở các bộ phận bị ảnh hưởng của cơ thể.
3. Nguyên nhân khiến các khớp bị thoái hóa
Nguyên nhân nguyên phát
Đây là bệnh liên quan nhiều đến độ tuổi vì hàm lượng nước trong sụn khớp tăng dần theo tuổi tác, điều này là hàm lượng và chất lượng Protid trong sụn giảm dẫn đến việc sụn khớp bắt đầu thoái hóa. Vận động nhiều trong thời gian dài khiến phần sụn bị tổn thương, gây nên tình trạng nứt, bong thậm chí là tiêu biến sụn, gia tăng ma sát giữ khớp gây nên đau và thoái hóa khớp.
Nguyên nhân thứ phát
- Di truyền: Là bệnh xảy ra ở một số đối tượng có khiếm khuyết di truyền ở những gen có chức năng hình thành sụn dẫn đến hao hụt ở sụn khớp, đẩy nhanh tình trạng thoái hóa.
- Chấn thương: Đây được xem là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tình trạng viêm khớp thoái hóa.
- Sử dụng khớp quá nhiều với tần suất cao: Lạm dụng một số khớp nhất định làm tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp. Ví dụ, với những người thường xuyên làm việc nặng nhọc về tay chân như bốc vác, làm việc thủ công đòi có nguy cơ phát triển thoái hóa khớp cổ tay, cổ chân cao hơn.
- Những bệnh xương khớp khác: Những người bị viêm khớp dạng thấp có nhiều khả năng bị thoái hóa khớp. Ngoài ra, một số tình trạng thừa sắt hoặc dư thừa hormone tăng trưởng cũng làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp.
Thoái hóa khớp gối gây trở ngại vận động cho người bệnh.
4. Các biểu hiện thường gặp
- Nhức và đau: Đây là triệu chứng thường gặp nhất khi bị thoái hóa khớp. Thường các cơn đau sẽ âm ỉ hoặc cấp tính gây ảnh hưởng lớn đến khả năng vận động. Khi ở giai đoạn đầu, bệnh nhẹ, các cơn đau chỉ xuất hiện khi vận động khớp và biến mất nhanh chóng sau đó, lâu dần chúng sẽ gây ra các cơn đau nhức dữ dội và kéo dài. Đặc biệt, khi thời tiết có sự thay đổi chuyển lạnh đột ngột sẽ khiến cơn đau trở nên trầm trọng hơn.
- Cứng khớp: Cứng khớp sẽ xuất hiện đi kèm theo các cơn đau, đặc biệt là vào mỗi buổi sáng sớm sau khi ngủ dậy các khớp bị đau sẽ khó cử động, tình trạng này sẽ giảm dần nếu người bệnh nghỉ ngơi sau khoảng 30 phút.
- Kêu lạo xạo khi cử động: Khi sụn và đĩa đệm ở giữa hai đầu xương bị hao mòn, dịch nhầy bôi trơn cũng giảm dần nên khi người bệnh di chuyển, các đầu xương sẽ cọ xát vào nhau phát ra tiếng kêu lạo xạo kèm theo đau nhức.
- Vận động khó khăn: Khớp bị thoái hóa nên người bệnh sẽ rất khó khăn trong việc thực hiện một số tư thế như cúi sát đất, quay cổ,…
- Teo cơ, sưng tấy và biến dạng: Khi thoái hóa diễn ra trong thời gian dài nếu không có các biện pháp can thiệp đúng cách sẽ gây ra các triệu chứng nguy hiểm hơn như sưng tấy gây biến dạng các khớp bị tổn thương, vùng cơ xung quanh khớp tổn thương không được vận động trong thời gian dài sẽ gây teo cơ, biến dạng…
5. Phương pháp chẩn đoán thoái hóa khớp
- Chụp X-quang quy ước
- Siêu âm khớp: nhằm kiểm tra tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn khớp, màng hoạt dịch khớp, giúp phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào trong ổ khớp.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI)): có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ với hình ảnh biểu thị bằng không gian ba chiều, giúp phát hiện được các tổn thương ở sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.
- Nội soi khớp: giúp quan sát trực tiếp được các tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau, cùng với sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào giúp chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khớp khác.
- Làm xét nghiệm máu và sinh hoá: Đo tốc độ lắng máu bình thường.
- Dịch khớp: Tế bào dịch khớp < 1000 tế bào/1mm3.
6. Đối tượng nào dễ mắc thoái hóa hóa khớp?
Nhiều người cho rằng thoái hóa khớp là căn bệnh của người già tuy nhiên, bệnh lại có xu hướng trẻ hóa ở các nhóm đối tượng như: Người lớn tuổi; Người làm việc tay chân ở mức độ thường xuyên và liên tục; Người tập luyện thể thao ở cường độ cao và có tiền sử chấn thương; Người có các dị dạng bẩm sinh hoặc biến dạng thứ phát sau khi gặp chấn thương; Người thừa cân, béo phì…
7. Thoái hóa khớp có nguy hiểm không?
Nhiều thống kê cho thấy thoái hóa khớp làm cho 80% gặp khó khăn khi vận động và 25% trường hợp bị mất đi khả năng vận động bình thường. Ngoài ra, bệnh cũng có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm khác như:
- Khớp biến dạng: Các khớp bị tổn thương sẽ có triệu chứng sưng to, mọc gai xương gây biến dạng và lệch khỏi vị trí ban đầu ảnh hưởng đến khiến khả năng vận động của người bệnh.
- Suy nhược cơ thể: đau nhức triền miên khiến người bệnh cảm thấy đau đớn và khó chịu, đặc biệt có thể làm mất ngủ với những cơn đau về đêm. Tình trạng mất ngủ, đau nhức kéo dài sẽ khiến người bệnh rơi vào trạng thái lo âu, stress, suy nhược cơ thể,…
- Các cơ bị teo: Các cơ xung quanh vùng khớp bị tổn thương nếu không được vận động trong thời gian dài sẽ dần suy yếu và teo cơ dẫn đến mất dần khả năng vận động thông thường như co duỗi, cầm nắm, đi đứng khó khăn,…
- Tàn phế: Đây là biến chứng rất nguy hiểm nhất của bệnh, người bệnh đã mất đi khả năng vận động vĩnh viễn đồng thời gây tổn thương đến các cơ quan xung quanh như rễ thần kinh, tủy sống,…
- Các biến chứng viêm khớp thoái hóa khác gồm: Xương bị hoại tử; Gãy xương; Chảy máu hoặc nhiễm trùng; Gân và dây chằng quanh khớp bị tổn thương..
8. Điều trị viêm khớp thoái hóa
Xoa bóp có thể làm cải thiện tình trạng đau khớp.
Điều trị bệnh bằng cách làm giảm triệu chứng đau khớp do thoái hóa.
- Giảm cân: Thừa cân hoặc béo phì làm cho tình trạng viêm xương khớp trở nên trầm trọng hơn. Hãy cố gắng giảm cân bằng việc Tập thể dục thường xuyên và vừa sức tuân thủ theo ý kiến bác sĩ, tránh tập sai làm ảnh hưởng xấu đến các khớp.
- Thuốc giảm đau: Bác sĩ sẽ kê giảm đau sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của cơn đau. Một số thuốc được khuyến nghị sử dụng như: Paracetamol; Thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Bác sĩ sẽ tư vấn về loại NSAID, những lợi ích và rủi ro khi dùng.
- Tiêm steroid: Nhiều người bị thoái hóa khớp được bác sĩ chỉ định tiêm steroid khi các phương pháp điều trị khác không có kết quả. Thuốc sẽ được tiêm trực tiếp vào khu vực bị thoái hóa và có tác dụng nhanh chóng trong vài tháng.
- Sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân: Sử dụng PRP trong điều trị các vấn đề thoái hóa khớp là giải pháp hiện đại cho hiệu quả nhanh chóng với khả năng tự chữa lành tự nhiên, an toàn cho người bệnh.
- Chườm nóng hoặc lạnh: Đây là phương pháp đơn giản có thể làm giảm cơn đau và các triệu chứng của viêm xương khớp. Có thể sử dụng chai nước hoặc túi chườm nóng- lạnh và đặt trực tiếp lên vùng bị đau.
- Xoa bóp: Sử dụng bàn tay của để tác động lên phần chi làm kéo căng và xoa bóp các mô cơ thể để giữ cho khớp của bạn trở nên dẻo dai và linh hoạt hơn..
- Phẫu thuật: Phẫu thuật điều trị thoái hóa khớp chỉ cần thiết trong một số ít trường hợp đã tham gia trị liệu bằng các biện pháp khác nhưng không đạt kết quả hoặc phần khớp gặp tổn thương ở mức nghiêm trọng.
- Thay khớp: là phẫu thuật tái tạo khớp, có thể được áp dụng hầu hết các khớp như gối, háng, ngón tay…. Khi phẫu thuật thay khớp, bác sĩ sẽ bỏ phần khớp đã hư hại và thay thế vào đó phần khớp nhân tạo được làm bằng các vật liệu y sinh đặc biệt. Tuổi thọ của khớp nhân tạo có thể kéo dài từ 15-20 năm hoặc hơn.
9. Phòng ngừa bệnh thoái hóa khớp
Nên bổ sung thực phẩm giàu omega-3 để phòng ngừa thoái hóa khớp.
Cần có lối sống sinh hoạt và chế độ ăn uống khoa học, điều này giúp kéo dài thời gian thoái hóa khớp và làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh; Duy trì cân nặng ở mức độ hợp lý tránh tăng cân béo phì; vận động đúng tư thế, tránh thực hiện các động tác quá mạnh một cách đột ngột; Cần mặc đồ bảo hộ và mang giày vừa vặn khi chơi thể thao hoặc lao động để hạn chế nguy cơ chấn thương khớp; Luyện tập thể dục hàng ngày để tăng cường sự dẻo dai và độ chắc khỏe của xương khớp; Kiểm soát lượng đường bên trong máu ở mức hợp lý; Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho xương và sụn: các loại thực phẩm giàu glucosamine, chondroitin, omega-3, vitamin,…; Hạn chế đồ ăn chiên xào chứa nhiều chất béo bão hòa, thực phẩm giàu axit oxalic, tinh bột, đồ uống có cồn,…
Ngay khi thấy các triệu chứng của thoái hóa khớp, nên nhanh đi khám để được tư vấn và điều trị tích cực. Nên thăm khám thường xuyên để kiểm tra sức khỏe xương khớp và có các biện pháp đề phòng ngay từ khi chớm bệnh.
Tin nổi bật
- Phòng khám ngoại khoa Kinhealth - Địa chỉ “vàng” cho bệnh nhân bệnh trĩ, rò hậu môn
11/06/2024 - 16:48:20
- Chỉ còn một bên thận có ảnh hưởng sức khỏe?
27/05/2024 - 11:54:40
- Bẻ khớp cổ nguy hiểm thế nào
10/05/2024 - 11:23:31
- Buồng trứng đa nang: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị
25/03/2024 - 11:14:15
- Nguyên nhân gây són tiểu ở phụ nữ
21/03/2024 - 11:18:57
- Vì sao men gan tăng cao?
29/02/2024 - 10:52:02