Bài thuốc trị chứng phong ôn
Phong ôn phát sinh vào hai mùa đông xuân. Phong ôn mới phát, tà phạm vào biểu phần vệ khí. Vệ khí liên quan với phế. Vệ khí bị uất bế phế khí cũng mất tuyên thông, tà của phong ôn hoá nhiệt rất nhanh làm tổn thương tân dịch.
Triệu chứng của phong ôn mới phát gần giống như ngoại cảm phong hàn nhưng ngoại cảm phong hàn phát sốt nhẹ, sợ gió lạnh tương đối nhiều, không khát nước, mạch phù hoặc phù khẩn; Còn phong ôn thì phát sốt tương đối nặng, sợ gió lạnh ít, hơi khát nước. Mạch phù sác.
Tuỳ từng trường hợp mà dùng bài thuốc điều trị như sau:
Tà ở phần vệ:
Triệu chứng: sốt, hơi sợ gió lạnh, không có mồ hôi hoặc ít mồ hôi, nhức đầu, ho, hơi khát nước, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù sác.
Phương pháp điều trị: Tân lương giải biểu.
Bài thuốc: liên kiều 8g, khổ cát cánh 10g, bạc hà (tươi) 16g, trúc diệp (tươi) 16g, sinh cam thảo 8g, đạm đậu sị 36g, kim ngân hoa 12g, kinh giới tuệ 12g, ngưu bàng tử 12g.
Cách dùng: Đạm đậu xị cho vào túi vải túm lại. 7 vị: kim ngân hoa, liên kiều, cát cánh, cam thảo, kinh giới, ngưu bàng tử, đạm đậu xị + 1.500ml nước sắc còn 800ml cho bạc hà và trúc diệp vào sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Chia đều uống 4 lần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.
Vị thuốc chi tử kết hợp với đậu xị trị chứng phong ôn (nhiệt uất ở ngực).
Nhiệt tà ở phần khí:
* Nhiệt uất ở ngực:
Triệu chứng: sốt, bực dọc, bứt rứt, nằm ngồi không yên, rêu lưỡi vàng.
Phương pháp điều trị: Thanh tuyên thấu nhiệt, đạt tà ngoại xuất.
Bài thuốc: chi tử 32g, đạm đậu xị 48g.
Cách dùng: Chi tử + 700ml nước, sắc còn 500ml cho đạm đậu xị vào sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Uống ấm, chia đều 2 lần, nếu nôn được thì thôi. Nếu chưa nôn được, sau 3 giờ uống phần còn lại.
* Nhiệt tà ở dương minh:
+ Vô hình nhiệt thịnh:
Triệu chứng: sốt, mắt đỏ, sợ nóng, bực dọc, ra nhiều mồ hôi, rêu lưỡi vàng khô, khát muốn uống nước mát. Mạch hồng đại.
Phương pháp điều trị: Thanh dương minh khí phận trừ nhiệt tà.
Bài thuốc: thạch cao 36g, tri mẫu 24g, cam thảo 12g, ngạnh mễ 32g.
Cách dùng: Thạch cao đập nát, 3 vị trên (trừ ngạnh mễ) + 1.400ml sắc còn 450ml cho ngạnh mễ vào đun vừa chín, lọc bỏ bã, lấy 200ml. Uống ấm, chia đều ngày uống 3 lần.
+ Hữu hình nhiệt kết:
Triệu chứng: sốt cơn vào buổi chiều, có lúc nói lảm nhảm, táo bón hoặc đi lỏng toàn nước, ấn vào bụng đau, rêu lưỡi vàng khô. Mạch trầm.
Phương pháp điều trị: Thanh lý tiết nhiệt.
Bài thuốc: đại hoàng 16g, mang tiêu 10g, cam thảo 4g.
Cách dùng: Đại hoàng tẩy rượu, cam thảo chích. Hai vị trên + 900ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 80ml cho mang tiêu vào đun sôi quấy vừa tan đem dùng. Uống ấm chia đều 2 lần. Bệnh nhân bị táo bón uống 1 lần mà đại tiện được thì thôi không dùng nữa; nếu sau 2 giờ chưa đại tiện được thì dùng tiếp lần 2. Đối với bệnh nhân đại tiện lỏng, toàn nước uống lần đầu theo dõi mà bệnh nhân đi đại tiện 1 lần sau 3 giờ không dùng nữa.
Nhiệt vào phần dinh:
* Nhiệt đốt dinh âm:
Triệu chứng: sốt, đêm sốt nặng hơn, bực dọc, vật vã, có khi nói nhảm, ban chẩn lờ mờ, không khát, lưỡi đỏ thẫm, không có rêu. Mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: Thanh dinh tiết nhiệt.
Bài thuốc: Thanh dinh thang: sừng trâu 20g, sinh địa 24g, huyền sâm 16g, trúc diệp 8g, mạch môn đông 12g, đan sâm 12g, hoàng liên 4g, kim ngân hoa 12g, liên kiều 8g.
Cách dùng: Mạch môn bỏ lõi, sừng trâu mài tan, sắc với 1.500ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Chia đều 4 lần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.
Hoa kim ngân.
* Phế nhiệt phát chẩn:
Triệu chứng: sốt, ho, tức ngực, mọc chẩn đỏ.
Phương pháp điều trị: Tuyên phế nhiệt lương dinh thấu tiết.
Bài thuốc: sinh địa 16g, huyền sâm 16g, liên kiều 8g; cát cánh, bạc hà (tươi) , kim ngân hoa, trúc diệp (tươi), ngưu bàng, đan bì mỗi vị 12g; đại thanh diệp, khổ thanh diệp, cam thảo mỗi vị 6g.
Cách dùng: 10 vị trên (trừ bạc hà và trúc diệp) + 1.700ml nước sắc còn 600ml, cho bạc hà và trúc diệp sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
Nhiệt hãm tâm bào:
Triệu chứng: sốt cao, mê man, nói nhảm hoặc nói ngọng, chân tay lạnh.
Phương pháp điều trị: Thanh tâm dưỡng âm hoá đàm.
Bài thuốc: huyền sâm 36g, liên tâm 24g, mạch môn đông 36g, trúc diệp 20g, liên kiều 10g, sừng trâu 20g.
Cách dùng: Mạch môn bỏ lõi, sừng trâu mài nước tan hết, sắc với 1.500ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ấm, chia đều 3 lần, ngày uống 3 lần.
Nhiệt thịnh làm động phong:
Triệu chứng: sốt cao, đầu váng, chân tay buồn, giật hoặc run giật, cuồng loạn, kinh quyết, lưỡi đỏ, rêu khô. Mạch huyền sác.
Phương pháp điều trị: Lương can trừ phong.
Bài thuốc: linh dương giác 16g, tang diệp (tươi) 12g, xuyên bối mẫu 8g, sinh địa 24g, câu đằng 12g, cúc hoa 12g, phục thần 16g, bạch thược 16g, cam thảo 4g, trúc nhự 8g.
Cách dùng: Linh dương giác và trúc nhự + 1.700ml nước sắc còn 700ml, cho các vị còn lại vào sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
Nhiệt đốt chân âm (Dương nhiệt thịnh âm hư):
Triệu chứng: sốt, bực dọc nằm không yên, lưỡi đỏ, rêu vàng. Mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt tư âm.
Bài thuốc: hoàng liên 12g, bạch thược 24g, a giao 24g, hoàng cầm 12g, kê tử hoàng 2 quả.
Cách dùng: 3 vị hoàng liên, hoàng cầm, thược dược + 1.600ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 150ml, đun sôi, cho a giao quấy đều vừa tan hết, tắt lửa cho lòng đỏ trứng gà quấy đều (nhiệt độ 60 - 70oC). Uống ấm, chia đều ngày uống 3 lần.
TS. Trần Xuân Nguyên
Tin nổi bật
- Bài tập tốt cho người bạch tạng
01/07/2024 - 09:57:44
- Biện pháp khắc phục chứng buồn ngủ ban ngày
28/06/2024 - 10:03:55
- Đi bộ có thể giúp giảm đau lưng?
27/06/2024 - 09:42:43
- 5 bài tập giúp tăng sức mạnh trí não
26/06/2024 - 14:51:43
- Quất hồng bì vào mùa, cách sử dụng đúng có lợi cho sức khỏe
24/06/2024 - 10:51:23
- Bài tập giảm triệu chứng cho người bệnh áp xe hậu môn
20/06/2024 - 10:16:19